Dấu câu (Punctuation) trong IELTS Writing

Dấu câu thường không được người học tiếng Anh quan tâm vì chúng khá nhỏ nhặt và dễ sử dụng. Tuy nhiên, chính vì sự chủ quan mà người học thường hay mắc lỗi về dấu câu mà không biết để sửa chữa. Giống với cách sử dụng dấu câu trong tiếng Việt, dấu câu trong bài viết tiếng Anh cũng rất quan trọng để tạo nên sự khác biệt giữa các band điểm IELTS. Nói cách khác, cách sử dụng dấu câu đúng sẽ giúp bố cục bài viết được mạch lạc hơn, từ đó bạn có thể ăn trọn điểm của tiêu chí Grammatical Range & Accuracy. Hãy cùng EFOS tìm hiểu các chức năng của dấu câu để có thể áp dụng vào bài viết của bạn nhé.

3 chức năng chính của dấu câu (Punctuation): Chức năng ngữ âm, chức năng ngữ pháp, & chức năng ngữ nghĩa.

Chức năng ngữ âm

Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất của dấu câu trong một bài viết. Dấu câu có vai trò kiểm soát ngữ điệu của bài viết, giúp hiển thị rõ ràng, rành mạch các ý tưởng để tạo nên một bố cục logic cho bài viết.

Chức năng ngữ pháp

Dấu câu có rất nhiều tác dụng trong cấu tạo ngữ pháp: chỉ ra ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép. Mỗi một chức năng sẽ có một quy luật ngữ pháp khi sử dụng dấu câu mà thí sinh cần phải lưu ý để dùng đúng cách.

Chức năng ngữ nghĩa

Giống như trong tiếng Việt, cách đặt dấu câu khác nhau dẫn đến sự thay đổi hoàn toàn nghĩa của cả câu. Do vậy, dấu câu là phương tiện truyền đạt ý nghĩa rất quan trọng trong câu.

Các loại dấu câu trong tiếng Anh

  1. Dấu câu kết thúc câu
  • Dấu chấm (period):
    • Được sử dụng ở cuối câu hoặc lời khẳng định được coi là hoàn chỉnh

VD: My name is Danny and I was 19 in May.

    • Được sử dụng sau chữ viết tắt.

VD: Mrs. Jones waved to Sarah.

  • Dấu hỏi (question mark): được đặt ở cuối những câu hỏi.

VD: Did you remember to buy me a cookie?

  • Dấu chấm than (exclamation): nhấn mạnh hoặc chỉ ra rằng các từ đang được nói trong sự phấn khích, ngạc nhiên hoặc báo động.

VD: I heard that you passed the exam. Congratulations!

  1. Dấu câu trong 1 câu
  • Dấu phẩy (comma):
    • Để phân tách các từ liệt kê từ 3 cái trở lên trong một câu

VD: His problem affects individuals, communities and society in general.

    • Để phân tách các phần trong ngày tháng

VD: July 4, 1776, was an important day in American history. 

    • Để tách 2 mệnh đề độc lập được nối với nhau bằng for, and, nor, but, or, yet, so,…

VD: We visited Paris in September, and then we visited Berlin in October. We’ve invited the boss, but she may decide not to come.

    • Đối với câu có mệnh đề quan hệ xác định, ta thêm dấu phẩy giữa mệnh đề quan hệ và danh từ mà nó bổ nghĩa

VD: Gorillas, which are large and originate in Africa, can sometimes be found in zoos

    • Dùng sau những trạng từ và từ nối như Nowadays, Recently, Firstly, Secondly, Finally,…

VD: Nowadays, children challenge their parents’ authority far more than they did in the past.

    • Dùng trong câu điều kiện để tách biệt 2 mệnh đề nếu mệnh đề if đứng trước.

VD: If all supermarkets charged a fee for the use of plastic bags, more people would be encouraged to bring their own reusable bags when shopping.

  • Dấu chấm phẩy (semicolon): dùng để tách 2 mệnh đề độc lập về ngữ pháp những có liên quan với nhau về nghĩa.

VD: John was hurt; he knew she only said it to upset him. My friends caught the bus without me; I was left standing around on my own.

  • Dấu hai chấm (colon):
    • Liệt kê.

VD: He was planning to study four subjects: politics, philosophy, sociology, and economics.

    • Giải thích hay bổ sung thêm thông tin.

VD: I didn’t eat the sandwich: it had way too much mayo. 

    • Dùng để nối 2 mệnh đề với điều kiện mệnh đề sau giải thích hoặc tóm tắt mệnh đề trước.

VD: Life is like a puzzle: half the fun is in trying to work it out.

  • Dấu gạch ngang (dash): đánh dấu một mệnh đề chen vào, hoặc tách các phần khác nhau của một vấn đề.

VD: Driving at night—especially in the rain—can be dangerous and requires more attention than daytime driving.

  • Dấu ngoặc kép (quotation mark): được sử dụng để trích dẫn trực tiếp một câu nói.

VD: John said, “I really hate when it’s hot outside.”

  • Dấu ba chấm (Ellipsis):
    • Dùng thay cho một hay một số từ còn thiếu để hoàn thành câu

VD: After school I went to her house … and then came home.

    • Dùng bỏ bớt những từ, câu hoặc đoạn không cần thiết so với nguyên bản.

VD: One happy customer wrote: “This is the best program…that I have ever seen.”  

  • Dấu ngoặc đơn (parentheses): dùng để đưa thêm thông tin nhằm giải thích hoặc làm rõ nghĩa cho từ hoặc cụm từ đứng trước.

VD: The graphs below compare the average monthly earnings of male and female graduates in three different countries (Egypt, Brazil and New Zealand).  

  1. Dấu trong một từ
  • Dấu nháy đơn (apostrophe):
    • Diễn tả sự sở hữu

VD: Sams cake was much nicer than the one Tom made.

    • Khi viết tắt một từ nào đó

VD: She hasn’t replied to my letter.

  • Dấu gạch nối (hyphen): nối 2 từ (hoặc hơn) với nhau thành một từ ghép.

VD: I get on very well with my motherinlaw.

            Lưu ý:

    • Dấu gạch nối ngắn hơn so với dấu gạch ngang, có thể đwocj sử dụng trong các từ ghép để liên kết các từ với tiền tố. Trước và sau gạch nối không có khoảng cách.
    • Trong IELTS Writing Task 1, nếu muốn miêu tả số liệu bằng phân số, chúng ta cần dùng dấu gạch nối giữa mẫu số và tử số (VD: two-fifth, one-third,…). Tuy nhiên nếu ta dùng phân số bắt đầu bằng “a” hoặc “an” thì không cần phải dùng dấu gạch nối (VD: a third of…)

​​​​​​​Việc sử dụng đúng dấu câu đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong các bài IELTS Writing. Ở band điểm cao từ 8 trở lên, tiêu chí về dấu câu càng được chú trọng và thí sinh không được phép mắc các lỗi dù nhỏ như lỗi về dấu câu. Do vậy, bạn cần rèn luyện thật kỹ các loại dấu câu trong tiếng Anh để có thể sử dụng đúng, giúp bài viết đạt điểm tối đa nhé.

091.869.8596
Liên hệ qua Zalo
Messager