11/08/2023
Các dạng văn bản thường gặp trong IELTS Reading
Những văn bản xuất hiện trong IELTS Reading thường đến từ các nguồn thực tế trong cuộc sống, trích ra từ sách báo, tạp chí, hoặc thông báo nào đó. Mỗi nguồn văn bản khác nhau, bài đọc sẽ có cách viết và văn phong riêng biệt. Do vậy, dựa vào những đặc trưng của từng loại văn bản, thí sinh có thể dễ dàng nắm bắt nội dung và mục đích của người viết. Từ đó thí sinh sẽ dễ dàng trả lời các dạng câu hỏi trong bài thi IELTS Reading. Hãy cùng EFOS tìm hiểu các loại văn bản để chuẩn bị tốt hơn cho việc trả lời các câu hỏi trong IELTS Reading nhé.
Các loại văn bản phổ biến trong IELTS Reading
Việc phân chia các loại văn bản dựa vào cách sử dụng ngôn ngữ và cách diễn đạt đặc trưng để thể hiện mục đích viết của tác giả. Một văn bản có thể vận dụng một hoặc nhiều cách thức dùng ngôn ngữ khác nhau nhằm truyền tải nội dung riêng của mỗi đoạn một cách hiệu quả nhất, hướng người đọc đến thông điệp chung của toàn văn bản.
Những tiêu chí về ngôn ngữ được sử dụng để phân loại văn bản là: lexical resource (nguồn từ vựng), sentence structure (cấu trúc câu), tenses (thì động từ), và figurative language (biện pháp tu từ). Tuỳ từng mục đích truyền tải nội dung khác nhau mà tác giả sẽ sử dụng ngôn ngữ đặc trưng trong các loại văn bản.
Có 4 loại văn bản phổ biến trong tiếng Anh: văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản thuyết minh, và văn bản nghị luận.
Văn bản tự sự (narrative passage)
Văn bản tự sự là cách tác giả truyền đạt thông tin thông qua việc kể lại câu chuyện bao gồm chuỗi các sự kiện, nhân vật và bối cảnh. Thông thường, để đạt hiệu quả trong tính truyền đạt, văn bản tự sự thường được kết hợp với văn bản miêu tả, đặc biệt trong các thể loại truyện, thơ ca, nhật ký, hoặc các văn bản lịch sử nói chung.
Đặc điểm của văn bản sự sự là tác giả sẽ sử dụng thì quá khứ đơn cùng với các mốc thời gian để diễn tả trình tự các sự việc, giai đoạn diễn ra như thế nào.
Ví dụ: “In 1866, he gave up his business to open a photographic studio, advertising himself as a portrait and landscape photographer. From about 1870 he dropped portraiture to specialize in landscape photography and other views. His numerous photographs of city life revealed in street scenes, houses, and markets are alive with human activity, and although his favourite subject was landscape he usually composed his scenes around such human pursuits as farming the land, cutting ice on a river, or sailing down a woodland stream.” (Trích IELTS Cambridge 14, Alexander Henderson)
Dựa vào phân tích về dạng văn bản tự sự, thí sinh có thể trả lời các câu hỏi ở dạng bài Note Completion (điền từ) bằng cách dò theo dòng các sự kiện diễn ra theo mốc thời gian để lựa chọn đáp án phù hợp.
Văn bản miêu tả (descriptive passage)
Văn bản miêu tả thường xuất hiện trong nhiều thể loại bài viết khác nhau: từ thơ văn, tản văn, các thể loại truyện ký sự, nhật ký đến các bài viết trên tạp chí. Trong văn bản miêu tả, tác giả sẽ dùng từ ngữ để tái hiện lại một bức tranh về con người, cảnh vật hay sự vật nhằm gợi lên hình ảnh trong tâm trí của người đọc, giúp người đọc hình dung ra được cụ thể hơn.
Người đọc có thể dễ dàng nhận biết ngôn ngữ sử dụng trogn văn bản miêu tả thông qua các đặc điểm riêng biệt, bao gồm việc vận dụng linh hoạt những tính từ biểu cảm hoặc các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ,… Trong văn miêu tả, tác giả cũng thường sử dụng cấu trúc câu khá phức tạp, chứa nhiều mệnh đề phụ hoặc sử dụng đảo ngữ để nhấn mạnh, thu hút sự thích thú và gây ấn tượng cho người đọc.
Ví dụ: “Simple and affordable, the Tripp range offers a great selection of tough cases. They also come in a huge range of cheerful colours that should go with anything you choose to put on, and you’ll definitely be able to spot it on the luggage carousel at the airport.” (Trích IELTS Cambridge 13, The best suitcases).
Văn bản thuyết minh (expository/informative passage)
Văn bản thuyết minh là loại văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực của đời sống, có chức năng cung cấp các tri thức khách quan về tính chất, đặc điểm, nguyên nhân,…của các sự vật, sự việc, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích. Ở văn bản thuyết minh, thông tin được trình bày thường dựa trên số liệu hoặc những bằng chứng thực tế thay vì đưa ra cảm nhận chủ quan của tác giả. Do đó, văn bản thuyết minh rất được ưa chuộng trong các bài viết mang tính học thuật cao như nghiên cứu khoa học, sách báo, cẩm nang, báo cáo,…
Đặc điểm của văn bản thuyết mình là lối hành văn khách quan, được trình bày rõ ràng, mạch lạc. Những dẫn chứng sử dụng trong văn bản thuyết minh cần sự chính xác, chặt chẽ và sinh động để dễ dàng truyền tải được nội dung đến người đọc. Do đó, tác giả thường sử dụng thì hiện tại đơn và nhiều từ ngữ mang tính học thuật thuộc một lĩnh vực nhất định trong bài viết. Khác với văn bản miêu tả được cảm nhận thông qua góc nhìn và ý kiến chủ quan của tác giả, văn bản thuyết minh đòi hỏi người viết phải có kiến thức nền tảng về lĩnh vực được nói tới để có cái nhìn khách quan khi trình bày đặc điểm của đối tượng.
Ví dụ: “The nutmeg tree, Myristicafragrans, is a large evergreen tree native to Southeast Asia. [...] The tree is thickly branched with dense foliage of tough, dark green oval leaves, and produces small, yellow, bell-shaped flowers and pale yellow pear-shaped fruits. The fruit is encased in a fleshy husk. When the fruit is ripe, this husk splits into two halves along a ridge running the length of the fruit. Inside is a purple-brown shiny seed, 2—3 cm long by about 2cm across, surrounded by a lacy red or crimson covering called an 'aril'. These are the sources of the two spices nutmeg and mace, the former being produced from the dried seed and the latter from the aril.” (Trích IELTS Cambridge 15, Nutmeg – a valuable spice).
Ở đoạn trích trên, tác giả sử dụng thì hiện tại đơn, thể hiện rằng những thông tin trong bài đã được chứng minh và công nhận như là một sự thật hiển nhiên. Các thuật ngữ sinh học như foliage (tán lá), husk (vỏ hạt), aril (áo hạt),… cũng xuất hiện trong đoạn văn để tăng tính học thuật cho văn bản.
Văn bản nghị luận (persuasive passage)
Văn bản nghị luận được tác giả sử dụng để nêu lên quan điểm, ý kiến cá nhân về một sự vật, sự việc hay hiện tượng nào đó. Những đánh giá, xác lập trong văn bản nghị luận được tác giả triển khai cụ thể dưới từng luận điểm, luận cứ rõ ràng và rành mạch để chứng minh cho vấn đề nêu ra được sáng tỏ. Một văn bản nghị luận có tính thuyết phục là văn bản đưa ra được đầy đủ các luận điểm, luận cứ và ví dụ dẫn chứng cho các luận điểm đã nêu. Văn bản nghị luận xuất hiện nhiều nhất trong các bài tiểu luận (argumentative essay), bài báo (articles), hoặc một số văn bản thông thường trong đời sống như bài đánh giá hoặc các loại thư tín.
Tương tự văn bản thuyết minh, đặc điểm của văn bản nghị luận cũng mang tính khách quan và logic. Tuy nhiên, văn bản nghị luận vẫn chứa ý kiến cá nhân của tác giả và thông tin truyền đạt trong văn bản nghị luận không mang tính chất hàn lâm như văn bản thuyết minh mà chỉ nhằm củng cố quan điểm của tác giả. Để văn bản nghị luận mang tính thuyết phục. các luận điểm và dẫn chứng mà tác giả đưa ra cũng phải mang tính khách quan, được chứng minh và công nhận rộng rãi. Về ngôn ngữ sử dụng trong bài viết, văn bản nghị luận có 2 đặc điểm sau:
- Modal verbs (can, may, might, should) để tránh lỗi tuyệt đối hoá trong lập luận, giúp quan điểm của tác giả càng tăng thêm tính thuyết phục và khách quan.
- Cụm từ bày tỏ quan điểm: believe/belief, opinion, idea, point of view,…
Ví dụ: “Can robots advance so far that they become the ultimate threat to our existence? Some scientists say no, and dismiss the very idea of Artificial Intelligence. The human brain, they argue, is the most complicated system ever created, and any machine designed to reproduce human thought is bound to fail. Physicist Roger Penrose of Oxford University and others believe that machines are physically incapable of human thought. Colin McGinn of Rutgers University backs this up when he says that Artificial Intelligence ‘is like sheep trying to do complicated psychoanalysis. They just don’t have the conceptual equipment they need in their limited brains.” (Trích IELTS Trainer 1, The robots are coming).
Đoạn văn trên sử dụng những từ ngữ bày tỏ quan điểm như “say”, “argue”, “believe” và modal verb “can” để đưa ra kết luận của tác giả.
Tổng kết
Hi vọng qua bài viết này, các bạn thí sinh có thể áp dụng các kiến thức để phân biệt từng dạng văn bản để dễ dàng lựa chọn các đáp án chính xác cho nhiều dạng bài và tối ưu thời gian làm bài IELTS Reading.